Các loại đô thị ở Việt Nam: 6 loại, gồm loại đô thị đặc biệt và đô thị loại 1,2,3,4,5. Việc phân loại đô thị phân loại đô thị được tiến hành theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ban hành ngày 07/5/2009.
Các tiêu chí phân loại đô thị gồm:
- a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đô thị;
- b) Quy mô dân số;
- c) Mật độ dân số;
- d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I.
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại I hoặc loại II hoặc đô thị loại III.
Thị xã được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại III hoặc đô thị loại IV.
Thị trấn được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại IV hoặc đô thị loại V.
Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng.
Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí.
Đô thị loại đặc biệt: Hà Nội, TP HCM
Là loại đô thị có vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế ¬xã hội của cả nước.
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5 triệu người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3 triệu người trở lên. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên…
Theo Bộ Xây dựng, tính đến thang 5/2019 cả nước có 02 đô thị loại đặc biệt, 19 đô thị loại I, 27 đô thị loại II, 44 đô thị loại III, 84 đô thị loại IV, 633 đô thị loại V.
Đô thị loại I:
Đô thị loại I Cấp quốc gia: TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ,
Đô thị loại I Cấp tỉnh: TP Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh), TP Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên), TP Việt Trì (tỉnh Phú Thọ), TP Nam Định (tỉnh Nam Định), TP Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hoá), TP Vinh (tỉnh Nghệ An), TP Huế (tỉnh Thừa Thiên – Huế), TP Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), TP Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa), TP Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lắk), TP Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), TP Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), TP Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), TP Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang), TP Hải Dương (Hải Dương), TP Mỹ Tho (Tiền Giang).
Đô thị loại I có vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ. Là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
Quy mô dân số: a. Đô thị là thành phố trực thuộc trung, ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1 triệu người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên. b. Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên…
Đô thị loại II
Đô thị loại III
Đô thị loại IV
Đô thị loại V
Tiếp tục cập nhật