Tu chính án là một điều khoản sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp Hoa Kỳ. Điều này là do một số bang chỉ đồng ý phê chuẩn Hiến pháp khi họ biết rằng Tuyên ngôn Nhân quyền sẽ sớm được thêm vào. Trong những năm qua, các sửa đổi bổ sung đã được bổ sung vào Hiến pháp Hoa Kỳ và đến nay có tổng số 27 tu chính án.
Tu chính án tiếng Anh là amendment. Hiến pháp Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ (được chuẩn y năm 1788) có tổng cộng 7 điều luật (với vỏn vẹn khoảng 4.500 từ viết trên 5 trang).
Điều I nói về cơ chế lập pháp (chế độ lưỡng viện Quốc hội…); Điều II qui định cơ chế hành pháp (quyền hạn tổng thống…); Điều III nói về cơ chế tư pháp; Điều IV nói về quyền hạn và giới hạn của chính quyền tiểu bang cũng như quan hệ tiểu bang với chính phủ liên bang (cấp trung ương); Điều V nói về nguyên tắc và qui định trong tiến trình soạn thảo và thông qua tu chính án; Điều VI nói về sự điều phối và tuân thủ các bộ luật cũng như qui định trong Hiến pháp (tất cả thượng nghị sĩ, dân biểu, thành viên một số bộ máy lập pháp tiểu bang, tất cả viên chức hành pháp-tư pháp… phải tuyên thệ ủng hộ Hiến pháp); Điều VII qui định sự phê chuẩn các nguyên tắc hành xử trong Hiến pháp (toàn bộ Hiến pháp nguyên thủy lẫn 27 tu chính án chỉ gồm hơn 7.600 từ).
Vài năm sau khi Hiến pháp nguyên thủy ra đời, nhu cầu thực tế cho thấy Hiến pháp cần được bổ sung và điều chỉnh. Vậy là 12 dự thảo tu chính án đã đề nghị, tính đến năm 1789. Tuy nhiên, chỉ 10 dự thảo tu chính án được thông qua (ngày 15-12-1791), gọi chung là “Bill of Rights”. Trong đó, Tu chính án I qui định quyền tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận…; Tu chính án II qui định quyền được mang vũ khí… Tiếp đó, năm 1795, Quốc hội thông qua Tu chính án XI (qui định quyền hạn tư pháp đối với công dân nước ngoài…); Tu chính án XII (1804 – thay đổi phương pháp bầu cử tổng thống theo nguyên tắc cử tri đoàn); Tu chính án XIII (1865 – hủy bỏ chế độ nô lệ); Tu chính án XIV (1868 – định nghĩa tư cách công dân quốc tịch Hoa Kỳ); Tu chính án XV (1870); Tu chính án XVI (1913); Tu chính án XVII (1913); Tu chính án XVIII (1919); Tu chính án XIX (1920); Tu chính án XX (1933); Tu chính án XXI (1933); Tu chính án XXII (1951); Tu chính án XXIII (1961); Tu chính án XXIV (1964); Tu chính án XXV (1967); Tu chính án XXVI (1971); Tu chính án XXVII (1992).
Hầu hết tu chính án đều được thông qua sau thời gian ngắn được đề nghị nhưng cũng có tu chính án trải qua nhiều năm mới có thể áp dụng, chẳng hạn Tu chính án XXVII – được đề xuất lần đầu tiên ngày 25-9-1789 nhưng mãi đến ngày 5-7-1992 mới được chuẩn y. Tính từ năm 1789 đến nay, hơn 10.000 dự thảo tu chính án đã được bàn tại Quốc hội. Vài thập niên gần đây, trung bình một năm Quốc hội (Congressional year), 100-200 dự thảo tu chính án được đề cập.
Theo Điều V Hiến pháp nguyên thủy, tiến trình soạn, đề nghị, và thông qua tu chính án được thiết lập bằng hai bước. Bước một là sự đề xuất tu chính án. Việc này được thực hiện bằng hai cách. Theo cách một, Quốc hội có thể đề nghị một tu chính án với 2/3 phiếu thuận trong Thượng viện lẫn Hạ viện; theo cách hai, việc đề nghị tu chính án cần có tỉ lệ ý kiến thống nhất của 2/3 bộ máy lập pháp các tiểu bang (tức 34/50 tiểu bang thời điểm hiện tại) sau đó đệ trình Quốc hội để tổ chức hội nghị quốc gia (tính đến năm 2007, tất cả tu chính án trong Hiến pháp Mỹ đều được thông qua bằng cách một).
Theo cách nào đi nữa, nguyên tắc ra đời tu chính án vẫn phải bám vào sườn của Hiến pháp nguyên thủy; nội dung tu chính án hoàn toàn không mâu thuẫn với nội dung Hiến pháp nguyên thủy và tất nhiên tu chính án có giá trị như một điều luật trong Hiến pháp. Bước hai là tiến trình chuẩn y.
Một tu chính án chỉ có thể ra đời nếu được phê chuẩn của ¾ tiểu bang (tức 38/50 bang); một số tiến trình chuẩn y có khi kèm theo qui định thời gian tối đa (thường là 7 năm) để hạn chế tình trạng kéo dài của một số qui trình thông qua tu chính án (chẳng hạn Tu chính án XXVII). Cần nhấn mạnh, tổng thống Hoa Kỳ gần như không có vai trò gì trong quá trình hình thành một tu chính án (không được đề xuất cũng như phủ quyết).
Tính đến nay, trong 33 dự thảo tu chính án được thông qua tại Quốc hội (trong đó có 27 tu chính án kể trên), 6 dự thảo đã không bao giờ được áp dụng bởi không nhận được đủ ¾ tỉ lệ ủng hộ cấp tiểu bang.
Một số dự thảo tu chính án thời gian gần đây gồm: Quốc hội khóa 109 (2005-2006) – Cho phép công dân không sinh tại Mỹ được tranh cử và trở thành tổng thống nếu họ nhập tịch Mỹ 20 năm trở lên; Quốc hội khóa 108 – Hạ thấp tuổi tối thiểu của ứng cử viên dân biểu (từ 30) và thượng nghị sĩ (từ 25) xuống còn 21; Cho phép công dân tại các lãnh thổ thuộc Mỹ được bầu tổng thống Mỹ; Quốc hội khóa 106 – Đề xuất phương pháp mới trong việc thông qua tu chính án (chỉ cần tỉ lệ ủng hộ 2/3 tiểu bang chứ không phải ¾); Quốc hội khóa 104 – Xem lại ý nghĩa của Tu chính án II (cho phép công dân sở hữu vũ khí)…
# | Các tu chính án | Ngày đề nghị | Ngày hiệu lực |
1 | Bảo vệ quyền Tự do tôn giáo, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do họp hội, và kiến nghị | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
2 | Bảo vệ Quyền mang vũ khí của dân thường và binh lính | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
3 | Binh sĩ không được đóng quân tại khu vực tư gia trong thời bình. Trong thời chiến, Quốc hội có thể thông qua luật cho phép binh sĩ làm vậy. | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
4 | Cấm khám xét và tịch thu không lý do; đưa ra các yêu cầu về lệnh khám xét căn cứ vào lý do chính đáng | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
5 | Truy tố; Tiến trình xét xử; Tự nhận tội; Không truy tố cùng một tội hai lần (double jeopardy), và những luật lệ về trưng thu (eminent domain). | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
6 | Quyền được xét xử công công khai, công bằng và nhanh chóng, cho biết lý do truy tố, đối chấp người tố cáo, trác đòi hầu tòa, quyền được tư vấn | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
7 | Quyền được bồi thẩm đoàn xét xử trong các phiên tòa dân sự | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
8 | Không phạt tiền và định tiền thế thân vượt mức hay xử phạt bất thường và tàn bạo | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
9 | Các quyền con người cơ bản | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
10 | Giới hạn quyền lực của chính phủ liên bang | 25 tháng 9 năm 1789 | 15 tháng 12 năm 1791 |
11 | Miễn trách nhiệm các tiểu bang khỏi sự tố tụng của các công dân ngoài tiểu bang và ngoại quốc không sống trong ranh giới tiểu bang. Đặt nền tảng cho quyền miễn tố chủ quyền. | 4 tháng 3 năm 1794 | 7 tháng 2 năm 1795 |
12 | Sửa đổi tiến trình bầu cử tổng thống | 9 tháng 12 năm 1803 | 15 tháng 6 năm 1804 |
13 | Bãi bỏ chế độ nô lệ, trừ khi đó là hình phạt đối với tội phạm. | 31 tháng 1, 1865 | 6 tháng 12 năm 1865 |
14 | Quy trình pháp luật tiểu bang và quyền công dân, áp dụng Đạo luật Nhân quyền Hoa Kỳ vào các tiểu bang, sửa đổi phân chia đại diện, không cho phép những ai nổi loạn chống Hoa Kỳ giữ chức vụ công quyền | 13 tháng 6 năm 1866 | 9 tháng 7 năm 1868 |
15 | Quyền đầu phiếu không còn bị giới hạn bởi chủng tộc | 26 tháng 2 năm 1869 | 3 tháng 2 năm 1870 |
16 | Cho phép thu thuế lợi tức liên bang | 12 tháng 7 năm 1909 | 3 tháng 2 năm 1913 |
17 | Bầu cử trực tiếp Thượng viện Hoa Kỳ | 13 tháng 5 năm 1912 | 8 tháng 4 năm 1913 |
18 | Cấm chất rượu cồn (bị bãi bỏ bằng Tu chính án 21) | 18 tháng 12 năm 1917 | 16 tháng 1 năm 1919 |
19 | Quyền đầu phiếu của phụ nữ, mọi giới tính đều có quyền bỏ phiếu | 4 tháng 6 năm 1919 | 18 tháng 8 năm 1920 |
20 | Ấn định ngày bắt đầu nhiệm kỳ cho Quốc hội (3 tháng 1) và tổng thống (20 tháng 1) (tu chính án này cũng còn được gọi là “tu chính án lame duck”.) | 2 tháng 3 năm 1932 | 23 tháng 1 năm 1933 |
21 | Bãi bỏ Tu chính án 18; tiểu bang và địa phương không còn bị bắt buộc cấm rượu cồn. | 20 tháng 2 năm 1933 | 5 tháng 12 năm 1933 |
22 | Giới hạn mỗi người chỉ được làm tổng thống trong tối đa là hai nhiệm kỳ | 24 tháng 3 năm 1947 | 27 tháng 2 năm 1951 |
23 | Đại diện của Washington, D.C. trong Đại cử tri đoàn | 16 tháng 6 năm 1960 | 29 tháng 3 năm 1961 |
24 | Cấm giới hạn quyền đầu phiếu vì không trả thuế khoán | 14 tháng 9 năm 1962 | 23 tháng 1 năm 1964 |
25 | Phó tổng thống được kế nhiệm tổng thống khi tổng thống không thể tiếp tục nhiệm vụ của mình | 6 tháng 7 năm 1965 | 10 tháng 2 năm 1967 |
26 | Tuổi đầu phiếu toàn quốc được thiết lập là 18 tuổi | 23 tháng 3 năm 1971 | 1 tháng 7 năm 1971 |
27 | Thay đổi lương bổng quốc hội | 25 tháng 9 năm 1789 | 7 tháng 5 năm 1992 |