Khái niệm hộ gia đình trong luật dân sự 2015 là tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hộ gia đình là chủ thể của quan hệ dân sự khi các thành viên của một gia đình có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự.
Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của hộ.
Chủ thể hộ gia đình là các cá nhân thành viên trong gia đình. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Khái niệm hộ gia đình sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (khoản 29, điều 3)
Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
(điểm c, khoản 1 điều 5 thông tư 23/2014/TT-BTNMT)
Đặc điểm hộ gia đình (hai người trở lên)
- Quan hệ huyết thống
- Tài sản chung
- Chủ hộ
Kinh doanh hộ gia đình là gì?
Do cá nhân là công dân người Việt hoặc một nhóm, một hộ gia đình cùng nhau làm chủ, quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm tuyệt đối về hoạt động kinh doanh.
Mã hộ gia đình là mã số đã được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho mỗi gia đình khi đăng ký đóng bảo hiểm xã hội. Mã số hộ gia đình được cấp cùng lúc với mã số sổ bảo hiểm xã hội.
Truy cập website: http://baohiemxahoi.gov.vn; Điền đầy đủ các thông tin để truy xuất mã hộ gia đình và mã số BHXH để tra cứu mã số hộ gia đình.