Ung thư nào khó chữa nhất? Ung thư khó chữa nhất là ung thư phổi, ung thư tụy, ung thư não, ung thư gan, có độ ác tính cao nằm sâu trong cơ thể.
Điều trị ung thư đã đi một chặng đường dài. Có nhiều phương pháp điều trị, và trong một số trường hợp, thậm chí có thể chữa khỏi. Nhưng vẫn còn một chặng đường dài phía trước. Ung thư vẫn là nguyên nhân gây tử vong số 2 ở Mỹ, chỉ sau bệnh tim.
Bạn có biết loại ung thư nào khó chữa nhất? cướp đi sinh mạng nhiều nhất?
1. Ung thư tụy

Tế bào tuyến tụy là một trong những tế bào linh hoạt nhất trong cơ thể, sản xuất ra các hợp chất hóa học tiên tiến làm cho các tế bào bị đột biến rất nguy hiểm. Một số tế bào tuyến tụy tạo ra proteinase là các enzym phân hủy protein, do đó phá vỡ các mô xung quanh. Về mặt lý thuyết, nếu một tế bào như vậy đột biến thành tế bào ung thư, nó có thể phá vỡ các mô xung quanh và dễ di căn hơn và tiếp tục tình trạng hỗn loạn của nó ở nơi khác.
Loại ung thư này rất khó phát hiện sớm. Nguyên nhân là do vị trí của khối u. Tuyến tụy nằm sâu bên trong bụng. Khó có thể cảm nhận được bất kỳ cục u hoặc khối u nào ở đó, vì vậy người bệnh có thể không biết rằng mình mắc bệnh này.
Vào thời điểm các triệu chứng xuất hiện, ung thư tụy thường đã di căn. Chỉ 6% số người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy còn sống hơn 5 năm sau đó. Nhưng mọi người đều khác nhau và các bác sĩ không thể đoán được ai sẽ sống lâu hay lâu hơn.
Một người có nhiều khả năng bị ung thư tuyến tụy nếu căn bệnh này xảy ra trong gia đình, có tiền sử hút thuốc, béo phì hoặc bị viêm tụy mãn tính (tuyến tụy bị viêm kéo dài).
2. Ung thư gan
Có nhiều nguyên nhân gây ung thư gan, trong đó, viêm gan virus dẫn đến xơ gan, ung thư gan là nguyên nhân hàng đầu. Những người uống nhiều rượu bia và các chất kích thích hay đồ uống có ga cũng có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn nhiều so với những đối tượng khác.
Ung thư gan phụ thuộc vào tuổi tác (tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng, đặc biệt sau 60 tuổi), giới tính (nam nhiều hơn nữ) và cả yếu tố di truyền.
3. Ung thư não

Ung thư não là căn bệnh có khối u ác tính trong não chia ra làm 2 loại là nguyên phát và thứ phát chủ yếu do di căn từ phổi, vú… Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của khối u mà các triệu chứng cũng như mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau.
Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh bao gồm:
- Trẻ em từ 3 – 12 tuổi và người lớn 40 – 70 tuổi.
- Tiếp xúc chất phóng xạ.
- Bệnh nhân ung thư phổi, ung thư vú,… có nguy cơ di căn lên não.
4. Ung thư phổi
Ung thư phổi là một khối mô bất thường, phát triển quá mức và không hài hòa với những tổ chức bình thường kế cận. Nguyên nhân tác động gây bệnh ung thư phổi gắn với môi trường, chế độ ăn uống, thói quen hút thuốc lá, điều kiện lao động, nhiễm độc nước, không khí và nếp sống thiếu vệ sinh… Đặc biệt khi có nhiều yếu tố phối hợp với nhau, nguy cơ mắc bệnh càng tăng.
Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến song giai đoạn đầu lại không có triệu chứng rõ ràng, phần lớn bệnh nhân khi đến khám đều đã ở giai đoạn muộn, quá trình điều trị kéo dài và không còn hiệu quả.
Ở giai đoạn đầu, người mắc ung thư phổi đều không có triệu chứng điển hình. Triệu chứng thường gặp là ho, chiếm khoảng 70% trường hợp, đây là dấu hiệu ung thư phổi có khả năng xuất hiện sớm nhất. Một số bệnh nhân sẽ ho ra máu nếu khối u gần với phế quản.
Cảm giác khó thở là một dấu hiệu sớm khác của ung thư phổi. Khó thở cũng xuất hiện ở các giai đoạn sau của bệnh, khi có một khối u cản trở đường thở. Ung thư phổi di căn đến thành ngực hoặc sưng các hạch bạch huyết ở khu vực này thì có thể gây đau nhức ở ngực, lưng hoặc vai. Đau ngực do ung thư phổi sẽ nghiêm trọng hơn khi ho, cười hoặc thở sâu.
Đọc thêm: