Xử phạt thao túng giá cổ phiếu bao gồm phạt hành chính, phạt tiền, phong tỏa tài khoản, cấm giao dịch có thời hạn và truy cứu hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, pháp luật nước ta đã đưa ra các quy định nghiêm ngặt để xử phạt thao túng giá cổ phiếu.
Khoản 4 Điều 9 Luật Chứng khoán quy định hành vi thao túng là một trong các hành vi bị cấm trong giao dịch chứng khoán. Theo Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP thì giao dịch thao túng TTCK bao gồm các giao dịch sau:
- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
- Một người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
- Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
- Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
- Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Tại Bộ luật Hình sự 2015, các hành vi phạm tội liên quan đến chứng khoán đã được quy định cụ thể hơn rất nhiều so với trước kia, chẳng hạn như tại Điều 211 quy định rõ về tội thao túng TTCK, theo đó người nào thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 211 thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hoặc tại khoản 2 Điều 211 cũng quy định, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) có tổ chức; b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; d) tái phạm nguy hiểm; thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.