Sách giáo khoa mới 2020 áp dụng từ năm học 2020-2021 với lớp 1; năm học 2021 -2022 với lớp 2 và lớp 6; năm học 2022 -2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; năm học 2023 -2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11; năm học 2024 -2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
Một chương trình nhiều bộ sách giáo khoa là một đổi mới giáo dục áp dụng cùng với việc triển khai sách giáo khoa mới. Việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông từng tỉnh do chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng lựa chọn sách giáo khoa.
Trong đó, chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Ủy ban Nhân dân, các phó chủ tịch là lãnh đạo sở Giáo dục và Đào tạo, thư ký hội đồng là lãnh đạo các phòng chức năng trực thuộc sở Giáo dục và Đào tạo. Mỗi môn học/hoạt động giáo dục ở một cấp học có một tiểu ban.
Thành phần của các tiểu ban này có nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, đại diện các cơ quan tổ chức có liên quan…
Đã có bốn bộ sách giáo khoa lớp 1 mới được Hội đồng quốc gia thẩm định thông qua, gồm Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cùng học để phát triển năng lực; Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục.
Các môn học ở chương trình giáo dục phổ thông sẽ có nhiều thay đổi so với chương trình hiện hành.
Trong đó, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc xuyên suốt tất cả các cấp học. Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Giáo dục cấp tiểu học gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc là: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Ngoại ngữ 1 (lớp 3, 4, 5), Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, 2, 3), Lịch sử và Địa lý (lớp 4 và 5), Khoa học (lớp 4, 5), Tin học và Công nghệ (lớp 3, 4, 5), Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật), Hoạt động trải nghiệm. Hai môn học tự chọn là tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 1 (lớp 1, 2). Thời lượng 2 buổi/ngày, mỗi buổi không quá 7 tiết, mỗi tiết không quá 35 phút.
Giáo dục THCS gồm 12 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật), Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương. Hai môn tự chọn là tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 2. Thời lượng giáo dục một buổi/ngày, mỗi buổi không quá 5 tiết, mỗi tiết học 45 phút.
Nội dung giáo dục THPT gồm 7 môn học và hoạt động bắt buộc gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng an ninh, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương. Hai môn học tự chọn là tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Cấp THPT có năm môn học lựa chọn từ ba nhóm môn học (mỗi nhóm chọn ít nhất một môn): Nhóm khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật); Nhóm khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học); Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật). Thời lượng giáo dục một buổi/ngày, mỗi buổi không quá 5 tiết, mỗi tiết 45 phút.